sinh học 12 bài 23
Trang diễn đàn sinh viên chính thức của Trường Đại Học Bách Khoa, Đại Học Đà Nẵng Welcome Guest! To enable all 12 Bài viết: 19 Bài viết mới Thắc mắc về học bổng Bài viết mới Sinh viên chậm tiến độ k20 mong muốn thay đổi
23 Cách Luyện Chữ Cho Học Sinh Cấp 2 hay nhất 10/2022. admin 5 phút ago. cách luyện chữ cho học sinh cấp 2. Top những bài viết hay và phổ biến nhất về cách luyện chữ cho học sinh cấp 2. 1. Hướng dẫn cách viết chữ cấp 2 đẹp bằng bút bi 12 phút ago. 22 Cách Làm Chuồng
🎉 Vòng thi Chung kết: Ban Tổ chức sẽ chọn ra 15 thí sinh đạt điểm cao nhất, thời gian làm bài ngắn nhất của 4 tuần thi tham gia Vòng thi Chung kết toàn quốc của Cuộc thi. Vòng Chung kết Cuộc thi dự kiến diễn ra theo hình thức trực tuyến vào ngày 23/12/2021 tại Thủ đô Hà Nội.
`15+20-12=23` (học sinh) Số học sinh không giỏi Toán và Văn là: `50-23=27` (học sinh) Vậy có `23` học sinh giỏi Toán hoặc Văn, `27` học sinh không giỏi Toán và Văn. Bài 3 . Một lớp học có 50 học sinh trong đó có 15 học sinh giỏi Toán; 20 học sinh giỏi Văn và có 12 học sinh vừa
Hướng dẫn giải, soạn bài, làm bài tập, bài thực hành trong Sinh học 12 bài: Ôn tập phần Di truyền học. Tất cả các kiến thức trong bài học này đều được giải đáp cẩn thận, chi tiết. Chúng ta tham khảo để học tốt môn sinh học 12 nhé.
Ich Möchte Dich Gerne Kennenlernen Englisch. DI TRUYỀN Y HỌC 23 I ÔN TẬP PHẨN DI TRUYỀN HỌC Học sinh tự ôn tập các kiến thức cơ bản, sau đó làm các bài tập cho trong bài để củng cố kiên thức. - TÓM TẮT KIẾN THỨC CỐT LÕI DITRUYẼN Cơ chế di truyền ò cấp phân tử Di truyền là quá trình truyền đạt thông tin. Thông tin về trình tụ các axit amin trong chuồi pôlipeptit được mã hoá trên gen ADN dưới dạng trình tự' nuclêôtit theo một cách đặc biệt được gọi là mã di truyền. Mã di truyền là mã bộ ba. Mã di truyền trong một gen được đọc từ một điếm khởi đầu xác định và đọc theo từng bộ ba, không chổng gối lên nhau. Mã di truyền có tính đặc hiệu, tính phổ biên, tính thoái hoá. 0 cấp phân tử, cơ chế di truyền thê hiện qua các cơ chê nhân đôi ADN, phiên mã và dịch mã. Thông tin di truyền được truyền từ tế bào mẹ sang tê bào con qua cơ chế nhân đôi ADN và được biểu hiện ra tính trạng qua cơ chế phiên mã và dịch mã. Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin quy định một sản phẩm nhất định sản phẩm của gen có thể là chuỗi pôlipeptit hoặc ARN. ADN được nhân đôi theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn. Chỉ một trong hai mạch của gen được dùng làm khuôn để tổng họp nên ARN. Phân tử ARN luôn được tổng họp từ đầu 5’đến đầu 3’. Cơ chê di truyền ỏ cấp tế bào và cơ thể ở cấp tê bào, thông tin di truyền được tổ chức thành các NST. Mồi NST chỉ chứa một phân tử ADN duy nhất. Mồi gen chiếm một vị trí xác định trên NST. Mỗi tế bào nhân sơ chứa một phân tử ADN lớn, dạng vòng. Phân tủ’ ADN này chứa đầy đủ thông tin giúp cho tê bào có thể tồn tại và phát triển. Ngoài ra, một sô tế bào nhân sơ có thê chứa các phân tủ’ ADN dạng vòng nhỏ được gọi là các plasmit. Tế bào nhân thực thường chứa rất nhiều NST. Mồi NST thường tồn tại thành từng cặp tương đồng trong tế bào. Trên NST, phân tử ADN liên kết với các loại prôtêin khác nhau cũng như với các loại phân tử ARN khác nhau đảm bảo quá trình điều hoà hoạt động gen, điều hoà quá trình phân li các NST về các tế bào con trong quá trình phân bào. Nguyên phân là cơ chê di truyền ở cấp tê bào ở các sinh vật nhân thực đảm bảo cho tế bào con có được đầy đủ thông tin di truyền như tế bào mẹ. Nguyên phân kết hợp với giảm phân và thụ tinh là cơ chế duy trì bộ NST đặc trưng và ổn định của loài. Sự phân li của các NST trong quá trình giảm phân chính là cơ chế ở cấp tê bào đảm bảo cho sự phân li của các alen. Quy luật phân li của Menđen thực chất là sự phân li của các alen trong quá trình giảm phân. Các alen chi phân li độc lập trong quá trình giảm phân khi chúng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau. Bố, mẹ thực chất không truyền cho con những tính trạng đã có sẵn mà chỉ truyền cho con các alen. Trong các môi trường khác nhau, một kiểu gen có thể biểu hiện ra những kiểu hình khác nhau. Nghiên cứu sự biểu hiện của một kiểu gen trong các điều kiện môi trường khác nhau cho ta biết về mức độ phản ứng của kiêu gen đó, Các gen trong tê bào không trực tiếp tác động qua lại với nhau. Chỉ có sản phẩm của các gen có thê tương tác với nhau để tạo nên tính trạng. Do đột biến gen nên một gen có thê tồn tại ở nhiều dạng khác nhau trong quần thể. Các dạng khác nhau của một gen được gọi là các alen. Hai alen của một gen có thể chỉ khác nhau bởi một cặp nuclêôtit. Các alen của cùng một gen có thể có các môi quan hệ tương tác theo các kiểu trội-lặn hoàn toàn, trội không hoàn toàn hoặc đổng trội. Các alen thuộc các gen khác nhau có thể tương tác với nhau theo nhiều cách khác nhau. Hai alen thuộc hai gen khác nhau được gọi là không alen với nhau. Chúng quy định các chuỗi pôlipeptit khác nhau. Sự tương tác giữa các gen không alen với nhau có thể được phát hiện thông qua sự thay đổi tỉ lệ phân li kiểu hình kiểu Menđen ví dụ, thay đổi ti lệ phân li kiểu hinh 9 3 3 i. Các gen nằm trên cùng một NST thường di truyền cùng nhau và tạo nên một nhóm gen liên kết. Liên kết gen giúp duy trì ổn định những nhóm gen thích nghi. Trao đổi chéo có thể xảy ra giữa các gen nằm xa nhau trên một NST. Gen nằm càng xa nhau trên NST thì tần sô hoán vị gen xảy ra càng cao và ngược lại. Trao đổi chéo, sự phân li độc lập của các NST trong giảm phân và sự tổ hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh là các cơ chế tạo nên biến dị tổ hợp ở các loài sinh sản hữu tính. Các gen nằm trên NST giới tính thường di truyền cùng với giới tính. Phương pháp lai thuận nghịch giúp phát hiện ra một gen nào đó nằm trên NST giới tính hay trên NST thường. Sự khác biệt về cách thức di truyền của gen trên NST giới tính với gen trên NST thường là do NST giới tính ở giới này thì tồn tại thành cặp tương đồng nhưng ở giói kia thì không. Gen không những tồn tại trong nhân tế bào, trên các NST mà còn tồn tại ở ngoài nhân, trong các bào quan như ti thê và lục lạp. Gen nằm trong ti thể hoặc lục lạp thường chỉ di truyền theo dòng mẹ. Nguyên nhân là do trong quá trình thụ tinh, tinh trung hoặc hạt phấn hầu như không truyền ti thể cũng như lục lạp cho hợp tử. Cơ chế di truyền ở cấp quần thể Các đặc trưng di truyền của quần thể là tần sô của các alen và tần số của các kiêu gen. Tần số của các alen và thành phần kiểu gen của một quần thể thay đổi phụ thuộc nhiều vào cách thức sinh sản của các cá thể. Quần thể tri’ phôi hoặc giao phôi gần duy trì tần số alen một cách không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác, trong khi đó thành phần kiểu gen lại bị thay đổi theo hướng tăng tần sô kiểu gen đồng hợp tử và giảm tần sô kiểu gen dị hợp tử. Nếu không có các yếu tố làm thay đổi số alen của quần thể thì sự giao phối ngầu nhiên của các cá thể trong quần thê ngẫu phối sẽ không làm thay đổi tần sô alen cũng như thành phần kiêu gen của quần thê. ứng dụng di truyền học trong chọn giống Chọn giống dựa trên nguồn biên dị tổ họp Bằng biện pháp lai tạo sau đó chọn lọc ở đời con các tổ hợp gen mong muốn, người ta có thể tạo ra các giông thuần chủng về một số đặc điểm nhất định. Việc lai tạo các tổ họp gen nhất định với nhau có thể tạo ra đời con có ưu thê lai cao. Dùng biện pháp gây đột biến, con người tạo ra nhiều giống mới ở vi sinh vật và thực vật. Bằng các phương pháp công nghệ sinh học, các nhà khoa học có thể tạo nên những sinh vật biến đổi gen có những đặc điểm quý hiếm chưa từng có trong tự nhiên. BIẾN DỊ Biến dị Các loại biến dị có thê được phân loại theo sơ đồ sau Biến dị di truyền Biến dị không di truyền Đột biến gen Đột biến Đột biến cấu trúc Đột biến NST Đột biến số lượng XX Xx Thường biến Biến dị tổ hợp Đột biến lệch bội Đột biến đa bội Đột _ .XX. . . Đột biển Đột biến đa bội chẵn đa bội lẻ Học sinh có thể tự mình hệ thông hoá kiến thức trong phần biến dị bằng cách trả lời các câu hỏi sau Thường biến Khái niệmThường biến là gì ? Nguyên nhân phát sinh Thường biến xuất hiện bằng cách nào ? Đặc điểm Nêu các đặc điểm của thường biến. Vai trò và ý nghĩa Thường biến có ý nghĩa gì đối với sinh vật trong quá trình tiến hoá ? Trong chọn giông ? Mức phản ứng là gì ? Có thế có lợi ích gì khi biết được mức phản ứng của một kiểu gen ? Biến dị tổ họp Khái niệm Biến dị tổ hợp là gì ? Cơ chế phát sinh Biến dị tổ hợp xuất hiện bằng các cơ chế nào ? Đặc điếm Nêu các đặc điếm của biên dị tổ họp. Vai trò và ý nghĩa Biến dị tổ họp có ý nghĩa gì đối với sinh vật trong quá trình tiến hoá ? Trong chọn giông ? Đột biến gen Khái niệm Đột biến gen là gì ? Nguyên nhân và cơ chế phát sinh Nêu một số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến gen ? Trình bày cơ chế dẫn đến đột biến thay thế cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit khác ? Phân loại Đột biến gen được phân thành những loại nào ? Đặc điểm Nêu các đặc điếm của đột biến gen. Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến gen trong quá trình tiến hoá ? Trong chọn giông ? Trong nghiên cứu di truyền ? Đột biến cấu trúc NST Khái niệm Thế nào là đột biến cấu trúc NST ? Nguyên nhân và cơ chế phát sinh Nêu một số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến cấu trúc NST ? Phân loại Đột biến NST được phân thành những loại nào ? Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến cấu trúc NST. Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến NST trong quá trình tiến hoá ? Trong chọn giống ? Trong nghiên cứu di truyền ? Đột biến lệch bội Khái niệm Thê nào là đột biến lệch bội ? Nguyên nhân và cơ chế phát sinh Nêu một số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến lệch bội. Phân loại Đột biến lệch bội được phân thành những loại nào ? Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến lệch bội ? Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biên lệch bội trong quá trình tiến hoá ? Trong chọn giông ? Trong nghiên cứu di truyền ? Đột biến đa bội Khái niệm Thế nào là đột biến đa bội ? Nguyên nhân và cơ chế phát sinh Nêu một số nguyên nhân làm xuất hiện đột biên đa bội. Phân loại Đột biến đa bội NST được phân thành những loại nào ? Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến đa bội. Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến đa bội NST trong quá trình tiến hoá ? Trong chọn giống ? Trong nghiên cứu di truyền ? - CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tử ADN mARN —pôlipeptit —► prôtêin —tính trạng hình thái, sinh lí,... Tại sao trong quểựrình nhân đôi, mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau ? Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại. Cho 1 cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu ? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu ? Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chổng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường , sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một sô' trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này. 6 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường ? Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi - Vanbec ? Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì ? Giải thích. Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì ?
Giải bài tập môn Sinh học lớp 12Giải bài tập môn Sinh học lớp 12 bài Ôn tập phần di truyền họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết. Đây là lời giải hay cho các câu hỏi trong sách giáo khoa về các cơ quan phân tích thị giác nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 12. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 21 Di truyền y họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 22 Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền họcGiải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 24 Các bằng chứng tiến xin gửi tới bạn đọc bài viết Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có lời giải của 9 bài tập trong sách giáo khoa môn Sinh học lớp 12 bài ôn tập phần di truyền học. Qua bài viết bạn đọc có thể thấy được quá trình di truyền ở mức độ phân tử, cách thức phân loại biến dị... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây 1 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tửMời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 1 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 2 Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau?Sao chép ADN kiểu nửa gián đoạn là kiểu sao chép mà một mạch đơn mới được tổng hợp liên tục khi nó dựa vào mạch khuôn cũ có chiều 3′-> 5′. Còn mạch đơn thứ 2 được tổng hợp theo từng đoạn gián đoạn khi mạch khuôn cũ của nó có chiều 5’—> 3′.Từng đoạn nuclêôtit ngắn gọi là đoạn Okazaki. Mỗi đoạn Okazaki đều được tổng hợp theo hướng 5’—> 3′.Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 2 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 3 Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại?Cách phân chia biến dị theo khả năng có thể di truyền hay không?Đột biến những biến đổi trong vật chất di biến gen những biến đổi trong cấu trúc của biến NST những biến đổi trong cấu trúc biến những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen do sự thay đổi của môi trường bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 3 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 4 Cho một cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử quy định với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hại cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất có một cây hoa đỏ là bao nhiêu?Xác suất để 5 hạt đều cho cây hoa trắng là 0,255. Để tìm xác suất trong số 5 cây ít nhất có một cây hoa đỏ ta chỉ cần lấy 1 — xác xuất để 5 cây đều cho hoa trắng = 1 – 0,25 bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 4 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 5 Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng thường chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này?Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra người con bình thường thì ta có thế kết luận alen gây bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bệnh bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 5 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 6 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường?Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả hai alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần một alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 6 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 7 Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi – Vanbec?Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi thỏa mãn công thức p2 AA + 1pq Aa + q2 aa = bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 7 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 8 Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích?Phương pháp thích hợp là gây đột biến bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 8 SGK Sinh học 12 bài 23Bài 9 Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì?Từ những người có bộ NST bất thường này ta có thể rút ra kết luận là nhiễm sắc thể Y ở người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định nam tính. Nếu có nhiễm sắc thể Y thì hợp tử sẽ phát triển thành con trai còn không có Y thì hợp tử phát triển thành con bạn đọc cùng tham khảo thêm tại Câu 9 SGK Sinh học 12 bài 23Trên đây vừa giới thiệu tới các bạn Giải bài tập SGK Sinh học lớp 12 bài 23 Ôn tập phần di truyền học, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Sinh lớp 12. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 12, Ngữ văn 12, tiếng Anh 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12...
Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Sinh Học Lớp 12 Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12 Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 23 Ôn tập phần di truyền học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên Câu 1 trang 102 Sinh học 12 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử Trả lời 1 Nhân đôi ADN 2 Phiên mã 3 Dịch mã 4 Cuộn xoắn của protein 5 Biểu hiện kiểu hình Câu 2 trang 102 Sinh học 12 Tại sao trong quá trình nhân đôi, mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau? Trả lời Là cách sao chép nửa gián đoạn, cụ thể – Mạch khuôn có chiều 3’ → 5’ tổng hợp mạch mới theo chiều liên tục – Mạch khuôn có chiều 5’ →3’ tổng hợp mạch mới theo kiểu gián đoạn từng đoạn ngắn gọi là okazaki. Lí do do enzim ADN polimeaza chỉ có thể tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Câu 3 trang 102 Sinh học 12 Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại. Trả lời Dựa vào khả năng có thể di truyền hay không của biến dị, ta có 2 loại * Biến dị không di truyền thường biến là hiện tượng một kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước các điều kiện môi trường khác nhau. * Biến dị di truyền gồm có – Biến dị tổ hợp là hiện tượng biến dị được hình thành do sự tổ hợp lại các gen sẵn có của bố mẹ. – Đột biến là những biến đổi khác thường trong vật chất di truyền, gồm có + Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen + Đột biến NST là những biến đổi ở mức độ NST gồm có ⇒ Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. ⇒ Đột biến số lượng NST là những biến đổi thay đổi về số lượng NST trong tế bào. Câu 4 trang 102 Sinh học 12 Cho 1 cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu? Trả lời – Kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ => A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Sơ đồ lai P Aa x Aa F1 1/4 AA 1/2 Aa 1/4 aa 3/4 hoa đỏ 1/4 hoa trắng – Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng = 1/45 = 1/1024 – Xác suất để trong 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ = 1 – 1/1024 = 1023/1024 Câu 5 trang 102 Sinh học 12 Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này. Trả lời – Vợ chồng bình thường sinh con bị bạch tạng thì tỉ lệ con bị bạch tạng = 25% = 1/4 ⇒ gen quy định bệnh bạch tạng là gen lặn nằm trên NST thường và bố mẹ này có KG dị hợp di truyền theo quy luật phân li của Menđen Quy ước gen A bình thường; a bị bạch tạng – Trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường ⇒ có khả năng đã xảy ra đột biến gen ở các cặp vợ chồng này. Cụ thể Bố mẹ bạch tạng có KG aa → sinh ra con bình thường có KG A_ → đã xảy ra đột biến làm alen a trở thành alen A. Câu 6 trang 102 Sinh học 12 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường? Trả lời Giả sử bệnh do gen lặn a quy định. – Nếu gen này nằm trên NST thường thì chỉ biểu hiện bệnh ở trạng thái đồng hợp lặn aa ⇒ khó xuất hiện. – Nếu gen này nằm trên NST giới tính X thì có thể biểu hiện ở 2 KG XaXa hoặc XaY, và ở KG XaY thì khả năng xuất hiện cao hơn ⇒ dễ xuất hiện. Câu 7 trang 102 Sinh học 12 Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi – Vanbec? Trả lời – Quần thể được coi là cân bằng di truyền khi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể di truyền ổn định qua các thế hệ sinh sản ngẫu phối. Quần thể đó tuân theo công thức sau p2 + 2pq + q2 = 1 Trong đó p là tần số alen trội q là tần số alen lặn p + q = 1 Câu 8 trang 102 Sinh học 12 Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích. Trả lời – Dùng biện pháp gây đột biến gen để tạo dòng vi sinh vật, chủ yếu ứng dụng để tạo ra dòng vi sinh vật mang gen của loài khác. – Vì tốc độ sinh sản của vi sinh vật rất nhanh, cho nên có thể dùng biện pháp này để nhanh chóng thu được sản phẩm mong muốn. Câu 9 trang 102 Sinh học 12 Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST là 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữa giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì? Trả lời Từ thực tế này, chúng ta nhận thấy rằng, sự quy định các tính trạng giới tính nam nằm trên NST giới tính Y, nếu có NST Y thì hợp tử sẽ phát triển thành bé trai, nếu không có NST Y thì hợp tử phát triển thành bé gái.
Sự di truyền hệ nhóm máu ABO ở người được kiểm soát bởi các kiểu gen sau \\begin{array}{l} A{I^A}{I^A},{I^A}{I^O}\\ B{I^B}{I^B},{I^B}{I^O}\\ O{I^O}{I^O}\\ AB{I^A}{I^B} \end{array}\ 1 . Những nhóm máu nào có thể xuất hiện ở đời con thuộc mỗi gia đình sau a Mẹ nhóm máu O, bố nhóm máu A. b Mẹ nhóm máu B, bố nhóm máu AB 2. Hai anh em sinh đôi cùng trứng, người anh lấy vợ có nhóm máu A, sinh được con trai có nhóm máu B. Người em lấy vợ có nhóm máu B, sinh được con trai có nhóm máu A. Xác định kiểu gen của hai anh em, vợ người anh và vợ người em. 3. Để các con sinh ra có đủ các nhóm máu A, B, AB và O thì bố mẹ phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào? 4. Ở nhà hộ sinh, người ta đã nhầm lẫn hai đứa trẻ là con trai bố mẹ của đứa trẻ 1 có nhóm máu O và A. Bô mẹ của đứa trẻ 2 có nhóm máu A và AB. Hai đứa trẻ có nhóm máu O và A a Xác định đứa con nào là của cặp vợ chồng nào? b Chắc chắn có thể làm được việc này không khi có những kiểu tổ hợp khác nhau của các nhóm máu? Cho ví dụ. c Trường hợp nào có thể làm được mà không cần xét nghiệm máu sâu hơn của những người bố?
§23. ON Tập phần di truyền học I. TÓM TẮT KIẾN THỨC cơ BẢN VỀ A. DI TRUYỀN Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào và cơ thể Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thể ứng dụng di truyền học trong chọn giống B. BIẾN DỊ 1. Thường biến Khái niệm Thường biến là gì? Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình của cùng 1 kiểu gen, phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng của môi trường. Nguyên nhân phát sinh Thường biến xuất hiện bằng cách nào? Thường biến xuất hiện do tác động của các yếu tô' môi trường. t? Đặc điểm Nêu các đặc điểm của thường biến Thường biến có các đặc điểm ' Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng 1 hướng xác định tương ứng với điều kiện môi trường. Không di truyền. ỷ Ý nghĩa và vai trò Thường biển có ý nghĩa gì đối với sinh vật trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Giúp cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kì của môi trường. Mức phản ứng là gì? Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen trước những điều kiện môi trường khác nhau. Mức phản ứng được di truyền. p Có thể có lợi ích gì khi biết được mức phản ứng của 1 kiểu gen? Khi biết được mức phản ứng của 1 kiểu gen, trong chỉ đạo nông nghiệp, tùy điều kiện cụ thể ở từng nơi, trong từng giai đoạn mà người ta nhấn mạnh yếu tô' giống hay yếu tố kĩ thuật sản xuất. Biến dị tổ hợp tp Kliái niệm Biến dị tổ hợp là gì? Biến dị tổ hợp là sự tái tổ hợp vật chất di truyền của bô", mẹ, tổ tiên thông qua quá trình giao phôi. ỷ Ca chế phát sinh Biến dị tổ hợp xuất hiện bằng các cơ chế nào? Biến dị tổ hợp phát sinh bằng các cơ chế Quá trình phát sinh giao tử. Quá trình thụ tinh. Hoán vị gen. Tương tác gen. Đặc điểm Nêu đặc điểm của các biến dị tổ hợp. Đặc điểm của các biến dị tổ hợp là tái tổ hợp của 2 bộ gen theo cách mới. cr' Vai trò và ý nghĩa + Trong tiến hóa Biến dị tổ hợp tạo sự đa dạng phong phú của sinh vật, giúp sinh vật có nhiều khả năng thích nghi với môi trường sông luôn biến đổi. Biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu thứ cấp của tiến hóa. + Trong chọn giông Biến dị tổ hợp tạo sự đa dạng phong phú của sinh vật giúp con người dễ dàng tìm ra những tính trạng có lợi cho mình để chọn làm giông. Nhờ biến dị tổ hợp mà trong nuôi trồng có nhiều giông mới năng suất cao, phẩm chất tốt. Đột biến gen ; t? Khái niệm Đột biến gen là gì? Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc gen. /P Nguyên nhân và cơ chế phát sinh. + Nguyên nhân phát sinh đột biến gen là do sự bắt cặp không đúng trong tái bản ADN, do những sao hỏng ngẫu nhiên, do tác động của các tác nhân lí hóa ở môi trường hay do các tác nhân sinh học. + Cơ chế dẫn đến đột biến thay thế cặp nuclêotit này bằng cặp nuclêotit khác Sự kết cặp không đúng trong tái bản ADN Các bazơ Nitơ thường tồn tại hai dạng cấu trúc dạng thường và dạng hiếm. Các dạng hiếm hỗ biến có những vị trí liên kết hiđrô bị thay đổi làm cho chúng kết cặp không đúng trong tái bản kết cặp không hợp đôi dẫn đến phát sinh đột biến gen. Ví dụ, guanin dạng hiếm G* kết cặp với timin trong tái bản, tạo nên đột biến G - X —> T - A hình Dột biến G - X — T - A do kết cập không hợp dôi trong nhân dôi ADN. • Tác động của các tác nhân gây đột biến + Tác động của các tác nhân vật lí như tia tử ngoại UV có thể làm cho hai bazơ timin trên cùng 1 mạch ADN liên kết với nhau dẫn đến phát sinh đột biến gen. + Tác nhân hóa hộc như 5 - brômuraxin 5 BU là chất đồng đẳng của timin gây thay thế A - T bằng G - X hình + Tác nhân sinh học Dưới tác động của 1 sô' virut cũng gây nên đột biến gen. Ví dụ virut viêm gan B, virut hecpet,... đ> Pliân loại Đột biến gen được phân thành những loại nào? Các dạng đột biến điểm gồm thay thế, thêm, mất 1 cặp nuclêotit. p Đặc điểm Nêu các đặc điểm của đột biến gen. Đột biến gen có thể có hại hoặc có lợi hay trung tính đổì với thể đột biến. Mức độ có hại hay có lợi của gen đột biến phụ thuộc vào điều kiện môi trường cũng như tùy thuộc vào tổ hợp gen. tp Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến gen trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Đột biến gen là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho quá trình tiến hóa, nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giông đốì với 1 số loài sinh vật và cũng là công cụ để các nhà khoa học nghiên cứu các quy luật di truyền. Đột biến cấu trúc NST t? Khái niệm Thế nào là đột biến cấu trúc NST? Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. Nguyền nhân và cơ chế phát sinh Nêu 1 số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến cấu trúc NST. Một số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến cấu trúc NST là các tác nhân vật lí, phóng xạ, hóa chất độc hại,... virut. p Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến cấu trúc NST. Mất đoạn Mất đoạn là dạng đột biến làm mất đi một đoạn nào đó của NST. Mất đoạn làm giảm số lượng gen trên NST, làm mất cân bằng gen nên thường gây chết đô'i với thể đột biến. ơ người đã thấy nhiều rối loạn do mất đoạn NST. Ví dụ, mất 1 phần vai dài NST số’ 22 tạo nên NST được gọi là Philadelphia, Phj gây nên một dạng ung thư máu ác tính. • Lặp đoạn Lặp đoạn là dạng đột biến làm cho một đoạn nào đó của NST có thể lặp lại một hay nhiều lần. Hệ quả của lặp đoạn dẫn đến làm gia tăng sô' lượng gen trên NST. Việc gia tăng 1 số gen trên NST làm mất cân bằng gen trong hệ gen nên có thể gây nên hậu quả cho thể đột biến. Tuy nhiên, trong 1 sô' trường hợp, việc tăng sô' lượng gen làm tăng sô' lượng sản phẩm của gen nên cũng có thể được ứng dụng trong thực tế. Ví dụ, ở đại mạch có đột biến lặp đoạn làm tăng hoạt tính của enzim amilaza, rất có ý nghĩa trong công nghiệp sản xuất bia. Đảo đoạn Đảo đoạn là dạng đột biến làm cho 1 đoạn NST nào đó đứt ra rồi đảo ngược 180° và nối lại. Hệ quả của đột biến đảo đoạn là làm thay đổi trình tự phân bổ các gen trên NST. Do thay đổi vị trí gen trên NST nên sự hoạt động của gen có thể bị thay đổi làm cho 1 gen nào đó vô'n đang hoạt động nay chuyển đến vị trí mới có thể không hoạt động hoặc tăng giảm mức độ hoạt động. Do vậy, đột biến đảo đoạn NST có thể gây hại cho thể đột biến. Một sô' thể đột biến mang NST bị đảo đoạn có thể bị giảm khả năng sinh sản. Chuyển đoạn Chuyển đoạn là dạng đột biến dẫn đến sự trao đổi đoạn trong 1 NST hoặc giữa các NST không tương đồng. Có nhiều dạng đột biến chuyển đoạn NST khác nhau nhưng ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu về dạng đột biến chuyển đoạn giữa các NST không tương đồng. Trong đột biến chuyển đoạn, một sô' gen trên NST này đươc chuyển sang NST khác dẫn đến làm thay đổi nhóm gen liên kết xem bài 11. Các thể đột biến mang chuyển đoạn NST thường bị giảm khả năng sinh sản. rí* Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến NST trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Người ta có thể gây mất đoạn nhỏ để loại khỏi NST những gen không mong muôn ở một sô' giông cây trồng. Nhìn chung, lặp đoạn không gây hậu quả nghiêm trọng như mất đoạn. Mặt khác, lặp đoạn NST dẫn đến lặp gen tạo điều kiện cho đột biến gen, tạo nên các gen mới trong quá trình tiến hóa. Sự sắp xếp lại các gen do đảo đoạn góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Ví dụ, ở nhiều loài muỗi, quá trình đảo đoạn được lặp đi lặp lại trên các NST đã góp phần tạo nên loài mới. Đột biến chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới. Do thể đột biến mang chuyển đoạn bị giảm khả năng sinh sản nên người ta có thể sử dụng các dòng côn trùng mang chuyển đoạn làm công cụ phòng trừ sâu hại bằng biện pháp di truyền. Đột biến lệch bội Xem Các dạng đột biến lệch bội ở SGK. iP Khái niệm Thế nào là đột biến lệch bội NST? Đột biến lệch bội là đột biến làm thay đổi sô' lượng NST ở 1 hay 1 sô' cặp NST tương đồng. Nguyên nhân và cơ chế phát sinh nêu 1 số nguyên nhân làm xuất hiện đột biến lệch bội NST. Một sô' nguyên nhân làm xuất hiện đột biến lệch bội NST là do các tác nhân vật lí, hóa học, sinh học. Cơ chê' phát sinh + Đột biên lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho 1 hoặc 1 sô' cặp NST tương đồng không phân li. Sự không phân li của 1 hay 1 sô' cặp NST trong giảm phân tạo ra các giao tử thừa hay thiếu 1 vài NST. Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội. Sự không phânỴli có thể xảy ra ở các cặp NST thường hay cặp NST giới tính. + Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tê' bào sinh dưỡng 2n làm cho 1 phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm. tP Phân loại Đột biên lệch bội NST được phân thành những loại nào? Đột biến lệch bội NST được phân thành những loại chính như thế' không 2n - 2, thể một 2n - 1, thể một kép 2n - 1 - 1, thể ba 2n + 1, thể bốn 2n + 2, thể bôn kép 2n + 2 + 2. p Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến lệch bội NST. Các đặc điểm của từng loại đột biến lệch bội NST Thể không 2n - 2 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng bị giảm 2, không còn NST nào của cặp đó. Thể một 2n - 1 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng bị giảm 1, cặp này chỉ còn 1 NST. Thể một kép 2n - 1 - 1 trong bộ NST 2n có 2 cặp NST tương đồng mà mỗi cặp chỉ có 1 NST. Thể ba 2n + 1 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng tăng thêm NST nên cặp này có đến 3 NST. Thể bốn 2n + 2 trong bộ NST 2n có 1 cặp NST tương đồng tăng thêm NST nên cặp NST này có đến 4 NST. í Thể bôn kép 2n + 2 + 2 trong bộ NST 2n có 2 cặp NST tương đồng, mà mỗi cặp có đến 4 NST dư 2 NST. p Vai trò và ý ngliĩa Vai trò của đột biến lệch bội NST trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Đột biến lệch bội cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa. Trong thực tiễn chọn giông có thể sử dụng lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST. Trong nghiên cứu di truyền giúp chẩn đoán sớm trước sinh để có biện pháp xử lí thích hợp'. Đột biến đa bội t? Khái niệm Thế nào là đột biến đa bội? Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n. p Nguyên nhân và cơ chế phát sinh Nêu một sô' nguyên nhân làm xuât hiện đột biến đa bội. Do các tác nhân lí, hóa của môi trương hoặc do rối loạn bên trong tế bào làm cho bộ NST đã tự nhân đôi nhưng không phân li ở kì sau của quá trình phân bào. Phân loại Đột biến đa bội NST được phân thành những loại nào? Đột biến đa bội NST được phân thành 2 loại là tự đa bội và dị đa bội. Đặc điểm Nêu các đặc điểm của từng loại đột biến đa bội. Đặc điểm của thể tự đa bội là cùng nguồn Đặc điểm của thể dị đa bội là khác nguồn Vai trò và ý nghĩa Vai trò của đột biến đa bội NST trong quá trình tiến hóa? Trong chọn giống? Trong nghiên cứu di truyền? Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa vì nó góp phần hình thành nên loài mới. Trong nghiên cứu di truyền, trong chọn giông đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo giôrìg mới. II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử ADN -> mARN -> pôlỉpepetit -+ prôtein -> tính trạng hình thải, sinh lí,... Sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử Phiên mã dịch mã ADN -> mARN -> pôlipepetit-+prôtêin-> tính trạng hình thái, sinh lí,... Tại sao mỗi mạch của phân tử ADN lại dược tổng hợp theo 1 cách khác nhau? Mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo 1 cách khác nhau vì ADN-polymêraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ - 3’ nên trên mạch khuôn 3’ - 5’ mạch bổ sung được tổng hợp liên tục, còn trên mạch khuôn 5’ - 3’, mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn đoạn Okazaki, sau đó các đoạn Okazaki được nốì với nhau bởi enzim mới. Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị dược nêu trong bài và cho biết đặc diểm của từng loại. Cách thức phân loại biến dị nêu trong bài dựa vào có di truyền hay không di truyền. Đặc điểm của biến dị không di truyền là + không di truyền do không biến đổi kiểu gen, chỉ biến đổi kiểu hình. + biến đổi đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với điều kiện môi trường. Đặc điểm của biến dị di truyền là + di truyền do biến đổi kiểu gen + biến đổi đột ngột, gián đoạn, cá biệt, không định hướng. Cho một cây dậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ớ đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu. Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu? Cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn Aa 14 A, 14 a 14 a = 14 P Aa Gp 14 A, 14 a - p aa = Vz a Xác suất để cho ra 1 cây hoa trắng là 14 Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây hoa đều có màu trắng là 1/45 = 1/625 = 0,001-6 = 0,16% Xác suất để trong số’ 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là 1 - 1/45 = 99,84% Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng nay. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong 1 số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này. Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra người con bình thường thì ta có thể kết luận alen gây bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bệnh bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình thường. Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết vời NST giói, tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh gen lặn nằm trên NST thường? Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hcfn so với gen lặn trên NST X ờ người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả 2 alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần 1 alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới. Một quần thể khi nào được gọi là căn bằng di truyền cân bằng Hacdi - Vanbec? Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen còn được gọi là thành phần kiểu gen của quần thể tuân theo công thức sau p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1 Trong đó, p là tần sô' của alen trội, q là tần sô' của alen lặn và p + q = L- trong quần thể gen chỉ có 2 loại alen. Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích? Gây đột biến và chọn lọc là chủ yếu. Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra kết luận gì? A NST thường. Những người có bộ NST 44 A + XXY hoặc 44 A + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 A + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra kết luận NST Y ở người quy định giới nam. Nếu có NST Y thì hợp tử phát triển thành nam, nếu không có Y thì hợp tử phát triển thành nữ.
sinh học 12 bài 23